Tóm tắt sơ lược luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15

Luật Khám bệnh, chữa bệnh được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 2 thông qua ngày 09/01/2023. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 và thay thế Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, BỐ CỤC CỦA LUẬT

1. Phạm vi điều chỉnh
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 điều chỉnh những lĩnh vực sau:

– Quyền, nghĩa vụ của người bệnh;
– Quyền, nghĩa vụ của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
– Quyền, trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh;
– Khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại;
– Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận;
– Chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh;
– Áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới và thử nghiệm lâm sàng;
– Sai sót chuyên môn kỹ thuật;
– Điều kiện bảo đảm hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
– Huy động, điều động nguồn lực phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
2. Bố cục của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 gồm 12 chương và 121 điều, có bố cục như sau:
– Chương I. Những quy định chung (Điều 1-8)
– Chương II. Quyền và nghĩa vụ của người bệnh (Điều 9-18)
– Chương III. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (Điều 19-47)
+ Mục 1: Điều kiện hành nghề (Điều 19-22)
+ Mục 2: Tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (Điều 23-25)
+ Mục 3: Giấy phép hành nghề (Điều 26-35)
+ Mục 4: Đăng ký hành nghề (Điều 36-38)
+ Mục 5: Quyền của người hành nghề (Điều 39-43)
+ Mục 6: Nghĩa vụ của người hành nghề (Điều 44-47)
– Chương IV. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 48-60)
+ Mục 1: Giấy phép hoat động khám bệnh chữa bệnh (Điều 48-56)
+ Mục 2: Đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 57-58)
+ Mục 3: Quyền và trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 59-60)
– Chương V. Chuyên môn kỹ thuật (Điều 61-84)
– Chương VI. Khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại (Điều 85-87)
– Chương VII. Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh (Điều 88-91)
+ Mục 1: khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận (Điều 88-89).
+ Muc 2: Chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh (Điều 90-91).
– Chương VIII. Áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh và thử nghiệm lâm sàng trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 92-99)
+ Mục 1: Á dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 92-93)
+ Mục 2: Thử nghiệm lâm sàng trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 94-99)
– Chương IX. Sai sót chuyên môn kỹ thuật (Điều 100-103)
– Chương X. Điều kiện bảo đảm hoạt động khám bệnh, chữa bệnh (Điều 104-114)
+ Mục 1: Điều kiện bảo đảm về chuyên môn kỹ thuật (Điều 104-105).
+ Mục 2: Điều kiện bảo đảm về tài chính (Điều 106-111)
+ Mục 3: Các điều kiện đảm bảo khác (Điều 112-114)
– Chương XI. Huy động, điều động nguồn lực phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp (Điều 115-118)
– Chương XII. Điều khoản thi hành (Điều 119-121).
II. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Quyền và nghĩa vụ của người bệnh
a) Quyền của người bệnh
– Quyền được khám bệnh, chữa bệnh (Điều 9)
+ Được thông tin, giải thích về tình trạng sức khỏe; phương pháp, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; được hướng dẫn cách tự theo dõi, chăm sóc, phòng ngừa tai biến.
+ Được khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp an toàn phù hợp với bệnh, tình trạng sức khỏe của mình và điều kiện thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe và tôn trọng bí mật riêng tư trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 10)
+ Được tôn trọng về tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng sức khỏe, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội.
+ Được giữ bí mật thông tin trong hồ sơ bệnh án và thông tin khác về đời tư mà người bệnh đã cung cấp cho người hành nghề trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp được khai thác thông tin theo quy định của Luật này.
+ Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, ngược đãi, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
+ Không bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật.
– Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 11)
+ Lựa chọn phương pháp khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra, trừ trường hợp theo quy định của Luật.
+ Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
– Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh (Điều 12)
+ Được đọc, xem, sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh án và cung cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án.
+ Được cung cấp và giải thích chi tiết về các khoản chi trả dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi có yêu cầu.
– Quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 13)
+ Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh.
+ Được rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh.
– Quyền kiến nghị và bồi thường (Điều 14)
+ Được kiến nghị về tồn tại, bất cập, khó khăn, vướng mắc và vấn đề khác trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
+ Được bồi thường theo quy định của Luật.
– Việc thực hiện quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bệnh là người chưa thành niên và người bệnh không có thân nhân (Điều 15)
+ Trường hợp người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng trước đó đã có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về khám bệnh, chữa bệnh của mình thì thực hiện theo nguyện vọng của người bệnh.
+ Trường hợp người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng trước đó không có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về khám bệnh, chữa bệnh của mình thì thực hiện như sau:
 Nếu có người đại diện thì thực hiện theo quyết định của người đại diện;
 Nếu không có người đại diện thì thực hiện theo quyết định của người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Trường hợp người bệnh là người chưa thành niên thì thực hiện như sau:
 Nếu có người đại diện thì thực hiện theo quyết định của người đại diện;
 Nếu không có người đại diện thì thực hiện theo quyết định của người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Nghĩa vụ của người bệnh
– Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 16)
Tôn trọng người hành nghề; không được đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 17)
+ Cung cấp trung thực và chịu trách nhiệm về thông tin liên quan đến nhân thân, tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề.
+ Chấp hành và yêu cầu thân nhân, người đến thăm mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
– Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh (Điều 18)
+ Người bệnh tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
+ Người bệnh không tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và nghĩa vụ của người hành nghề
a) Quyền của người hành nghề
– Quyền hành nghề (Điều 39)
+ Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép.
+ Được quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho phép.
+ Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật.
+ Được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh.
– Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh (Điều 40)
Người hành nghề được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
+ Tiên lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
+ Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp;
+ Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi;
+ Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật;
+ Người bệnh, người đại diện của người bệnh là người thành niên bị rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong làm chủ nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.
– Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn (Điều 41)
+ Được đào tạo, phát triển năng lực chuyên môn.
+ Được cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với phạm vi hành nghề.
+ Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.
– Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa (Điều 42)
+ Được pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi đã thực hiện đúng quy định mà vẫn xảy ra sự cố y khoa.
+ Được đề nghị cơ quan, tổ chức, tổ chức xã hội – nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra sự cố y khoa.
– Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (Điều 43)
+ Được bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
+ Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng.
+ Được phép tạm rời khỏi nơi làm việc trong trường hợp bị người khác đe dọa đến sức khỏe, tính mạng nhưng phải báo cáo ngay với người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và với cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
b) Nghĩa vụ của người hành nghề
– Nghĩa vụ đối với người bệnh (Điều 44)
+ Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp được phép theo quy định của Luật.
+ Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
+ Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định của Luật này.
+ Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
+ Chỉ được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
– Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp (Điều 45)
+ Tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật.
+ Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
+ Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
+ Tận tâm trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
+ Giữ bí mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin và trường hợp được khai tác thông tin theo quy định của Luật.
+ Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh hoặc vi phạm quy định của Luật.
– Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp (Điều 46)
+ Hợp tác với đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
+ Tôn trọng danh dự và uy tín của đồng nghiệp.
– Nghĩa vụ đối với xã hội (Điều 47)
+ Tham gia cấp cứu, bảo vệ sức khỏe và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
+ Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
+ Chấp hành quyết định luân phiên có thời hạn của cơ quan quản lý trực tiếp; quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp, trừ các trường hợp sau đây:
 Người hành nghề đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi, trừ trường hợp người đó tự nguyện;
 Người hành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao đối với các bệnh dịch và trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Quyền và trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
a) Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 59)
– Thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật.
– Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
+ Vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, trừ trường hợp cấp cứu.
+ Thuộc một trong các trường hợp theo quy định của Luật.
– Thu các khoản chi phí liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
– Hưởng chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
– Giao kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; giao kết hợp đồng với các tổ chức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm để khám bệnh, chữa bệnh.
– Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
– Được tổ chức cung cấp các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh.
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được tham gia đấu thầu hoặc được Nhà nước đặt hàng cung cấp một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc hỗ trợ một phần kinh phí.
b) Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 60)
– Tổ chức việc sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
– Thực hiện quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý.
– Công khai thời gian làm việc và danh sách người hành nghề, thời gian làm việc của từng người hành nghề tại cơ sở.
– Niêm yết giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu tại cơ sở và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
– Bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề theo quy định của Luật.
– Bảo đảm các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
– Tự đánh giá chất lượng và công khai kết quả đánh giá chất lượng theo quy định của Luật.
– Chấp hành quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
– Tổ chức lực lượng bảo vệ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất để bảo đảm an ninh, trật tự phù hợp với hình thức tổ chức, quy mô của cơ sở; phối hợp với cơ quan công an có thẩm quyền trong việc tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thông báo cơ quan công an có thẩm quyền trên địa bàn để phối hợp triển khai các biện pháp bảo vệ người bệnh là người bị bạo lực, xâm hại.
– Giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp tình trạng bệnh và yêu cầu của người bệnh trong các trường hợp sau đây:
+ Tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;
+ Theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh và được sự đồng ý của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng;
+ Tạm dừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động;
+ Gặp sự cố bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh.
– Tham gia các hoạt động y tế dự phòng theo quy định của pháp luật.
– Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ.
III. MỘT SỐ ĐIỂM SỬA ĐỔI MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT 

1. Khoản 10 Điều 2. Người bệnh không có thân nhân được quy định chi tiết, cụ thể hơn so với Luật cũ, gồm:

– Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu không có giấy tờ tuỳ thân, không có thân nhân đi cùng, không có thông tin liên lạc với thân nhân
– Người bệnh tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân;
– Người bệnh đã xác định được danh tính nhưng tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không có thân nhân đi cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân;
– Trẻ em dưới 06 tháng tuổi bị bỏ rơi tại cơ sở khám chữa bệnh (quy định cũ là trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại cơ sở khám chữa bệnh).
2. Khoản 11 Điều 2. Bổ sung quy định về thân nhân của người bệnh
– Vợ hoặc chồng: cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng: con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể của người bệnh hoặc thành viên khác trong gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
– Người đại diện của người bệnh;
– Người trực tiếp chăm sóc cho người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không phải là người hành nghề.
3. Khoản 2 Điều 3: Bổ sung thêm và sửa đổi đối tượng được ưu tiên khám, chữa bệnh:
Người khuyết tật đặc biệt nặng. Sửa điều kiện về tuổi (từ đủ 80 tuổi xuống còn từ đủ 75 tuổi).
4. Điều 7. Luật quy định cụ thể và bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
– Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ngoài thời gian, địa điểm đã đăng ký hành nghề, trừ các trường hợp pháp luật quy định.
– Kê đơn thuốc, chỉ định sử dụng thuốc chưa được cấp phép lưu hành theo quy định của pháp luật về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.
– Có hành vi nhũng nhiễu trong khám bệnh, chữa bệnh.
– Từ chối tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, hỏa hạn, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quyết định huy động của cơ quan, người có thẩm quyền (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
– Đăng tải các thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của người hành nghề. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xẩy ra sự cố y khoa mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền
5. Quyền của người bệnh: Bổ sung thêm một số quyền cho người bệnh
– Được hướng dẫn cách tự chăm sóc, theo dõi, phòng ngừa tai biến (Điều 9).
– Được tôn trọng về tôn giáo, tình trạng sức khoẻ, điều kiện kinh tế (quy định cũ để không bị phân biệt giàu nghèo);
– Được giữ bí mật thông tin trong hồ sơ bệnh án và thông tin khác về đời tư đã cung cấp trong quá trình khám, chữa bệnh (quy định cũ chỉ nói về thông tin tình trạng sức khoẻ, đời tư ghi trong hồ sơ bệnh án);
– Không bị ngược đãi, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục trong quá trình khám chữa bệnh. (Điều 10)
– Được đọc, xem, sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh án (Điều 12).
– Được kiến nghị về các tồn tại, bất cập, khó khăn, vướng mắc và các vấn đề khác trong quá trình khám, chữa bệnh; Được bồi thường theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (Điều 14).
6. Điều 25. Hội đồng Y khoa quốc gia (Lần đầu quy định về nội dung này).
– Hội đồng Y khoa Quốc gia là tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có chức năng đánh giá độc lập năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; có con dấu và trụ sở riêng.
– Hội đồng Y khoa Quốc gia có các nhiệm vụ sau đây:
+ Chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
+ Ban hành bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
+ Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
+ Tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
+ Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 3. Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Y khoa Quốc gia.
7. Điều 26. Luật sửa đổi đã mở rộng đối tượng hành nghề
– Ngoài Bác sỹ; Y sỹ; Điều dưỡng; Hộ sinh; Kỹ thuật y;
– Bổ sung thêm 03 đối tượng phải có giấy phép hành nghề: Dinh dưỡng lâm sàng; Cấp cứu viên ngoại viện; Tâm lý lâm sàng.
8. Việc cấp giấy phép hành nghề có nhiều thay đổi
– Cụm từ “Chứng chỉ hành nghề” thay bằng “Giấy phép hành nghề”. Được qui định tại khoản 5 Điều 2. “Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này (sau đây gọi là giấy phép hành nghề)”.
– Việc cấp giấy phép hành nghề theo văn bằng chuyên môn chuyển sang theo chức danh chuyên môn (Điều 26).
– Giấy phép hành nghề có thời hạn 5 năm (Điều 27) và quy định cập nhật kiến thức y khoa liên tục là một trong các điều kiện để gia hạn giấy phép hành nghề (Điều 22)
– Thay đổi phương thức cấp giấy phép hành nghề từ việc xét duyệt hồ sơ chuyển sang quy định phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề.
– Luật quy định việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trước khi đề nghị cấp giấy phép hành nghề. Hội đồng Y khoa Quốc gia chủ trì tổ chức thực hiện (Điều 24)
9. Điều 36. Luật quy định cụ thể hơn về nguyên tắc đăng ký hành nghề
– Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Người hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công việc tại các vị trí được phân công:
+ Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề.
+ Phụ trách một bộ phận chuyên môn.
+ Chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Quy định các trường hợp người hành nghề được khám bệnh, chữa bệnh mà không phải đăng ký hành nghề trong các trường hợp sau đây:
+ Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở KB, CB trừ cấp cứu viên ngoại viện.
+ Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp;
+ Khám chữa bệnh nhân đạo theo đợt.
+ Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn.
+ Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế
10. Khoản 3,4,5 Điều 40: Bổ sung thêm các trường hợp nhân viên y tế được quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
– Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ (trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không làm chủ được hành vi).
– Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn, kỹ thuật.
– Người bệnh, người đại diện của người bệnh không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, điều trị của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động, thuyết phục mà việc này ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.
11. Điều 58. Đánh giá chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
– Hàng năm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tự đánh giá chất lượng theo bộ tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Y tế ban hành
– Kết quả đánh giá chất lượng được công khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh  và Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để làm căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá, cũng như công khai thông tin về chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
12. Điều 104. Cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
– Luật đã thay đổi từ 4 tuyến chuyên môn xuống còn 3 cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám chữa bệnh
+ Cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại trú, chăm sóc sức khỏe ban đầu; quản lý bệnh tật, phục hồi chức năng tại cộng đồng;
+ Cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại trú, nội trú tổng quát; đào tạo thực hành tổng quát, tổ chức cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề;
+ Cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại trú, nội trú chuyên sâu; đào tạo thực hành chuyên sâu; nghiên cứu, đào tạo liên tục chuyên sâu; chuyển giao kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
– Các cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức bảo đảm tính liên tục, liên thông trong cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo tình trạng, mức độ bệnh và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
+ Một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được xếp vào một cấp chuyên môn kỹ thuật; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được nhiệm vụ của cả 03 cấp chuyên môn kỹ thuật thì được xếp vào cấp chuyên sâu; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được nhiệm vụ của cấp ban đầu và cấp cơ bản thì được xếp vào cấp cơ bản;
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp nào phải tập trung thực hiện các nhiệm vụ của cấp đó và được thực hiện kỹ thuật chuyên môn của cấp khác nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ của cấp chuyên môn kỹ thuật khác phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ
13. Điều 105. Quy định về Đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề
Sửa đổi bổ sung về miễn học phí đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề như sau:
– Cấp học bổng khuyến khích: Người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm, hồi sức cấp cứu có kết quả học tập, rèn luyện đủ điều kiện được cấp học bổng.
– Cấp học bổng chính sách: Người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm, hồi sức cấp cứu đang làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh vùng đặc biệt khó khăn và khó khăn.
– Hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt cho người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm, hồi sức cấp cứu.
14. Điều 108. Quy định về tự chủ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tự chủ được tự chủ trong quyết định về tổ chức và nhân sự, thực hiện nhiệm vụ, phát triển các hoạt động chuyên môn, các hoạt động khác phục vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật.
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tự chủ được tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật và các nội dung sau:
+ Quyết định nội dung thu, mức thu của các dịch vụ, hàng hóa liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, phục vụ người bệnh, thân nhân của người bệnh theo quy định của pháp luật, trừ dịch vụ, hàng hóa do Nhà nước định giá;
+ Quyết định sử dụng nguồn thu hợp pháp đề đầu tư các dự án thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định nội dung chi và mức chi từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và thu sự nghiệp, nguồn kinh phí đặt hàng theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng tài chính của cơ sở.
+ Quyết định sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật nhằm mục đích phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển; tiếp nhận, quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản do tổ chức, cá nhân cho, tặng trên nguyên tắc công khai, minh bạch và không ràng buộc lợi ích giữa các bên để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh.
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nhưng không vượt quá giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tương ứng do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, trừ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hình thành từ hoạt động hợp tác theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật này.
15. Điều 109. Quy định về xã hội hóa trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
Luật cho phép thu hút nguồn lực xã hội trong hoạt động khám bệnh, chữ bệnh bao gồm:
– Đầu tư thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân;
– Đầu tư theo phương thức đối tác công tư để thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Vay vốn để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị y tế;
– Thuê, cho thuê tài sản, dịch vụ lâm sàng, dịch vụ cận lâm sàng, dịch vụ phi y tế, dịch vụ nhà thuốc, quản lý vận hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Mua trả chậm, trả dần; thuê, mượn thiết bị y tế;
– Tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
– Hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
16. Điều 110. Quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Luật sửa đổi chỉ rõ các yếu tố cấu thành giá dịch vụ khám chữa bệnh:
– Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định;
– Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác;
– Chi phí khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định;
– Chi phí quản lý bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định, chi phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên  cứu khoa học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
17. Điều 112. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
– Luật quy định Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế thống nhất, tập trung quản lý, phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và bảo đảm liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia.
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin lên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
– Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế lên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
18. Điều 120. Hiệu lực thi hành
Luật Khám bệnh, chữa bệnh đã quy định lộ trình thực hiện đối với một số quy định như sau:
a) Về kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với chức danh bác sỹ;
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng.
b) Việc áp dụng quy định đánh giá cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Y tế ban hành:
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đối với bệnh viện;
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với các hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Về cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh:
Quy định về cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
19. Điều 121. Quy định chuyển tiếp
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 được chuyển đổi sang giấy phép hành nghề theo lộ trình do Chính phủ quy định và thực hiện việc gia hạn theo định kỳ 05 năm một lần kể từ ngày chuyển đổi theo quy định của Luật này.
2. Việc cấp chứng chỉ hành nghề đối với hồ sơ đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 được thực hiện theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14.
3. Chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này phải được chuyển đổi sang giấy phép hành nghề và gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Quy định về sử dụng ngôn ngữ trong cấp phép và hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được áp dụng; đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2031.
5. Việc đình chỉ, thu hồi đối với chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được thực hiện theo quy định về đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề tại Luật này.
6. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh bác sỹ từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này.
7. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này.
8. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2028 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này.
9. Người được cấp phép hành nghề theo quy định tại các khoản 1, 2, 6, 7 và 8 Điều này phải tuân thủ các quy định có liên quan đến hành nghề theo quy định của Luật này.
10. Người được cấp văn bằng đào tạo y sỹ trình độ trung cấp sau ngày 31 tháng 12 năm 2026 thì không được cấp giấy phép hành nghề đối với chức danh y sỹ.
11. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được tiếp tục hoạt động mà không phải cấp lại giấy phép hoạt động.
12. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14.
13. Việc cấp giấy phép hoạt động đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động nộp từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 được cấp theo quy định về hình thức tổ chức, điều kiện, thủ tục, thẩm quyền của Luật này, trừ quy định về điều kiện tại điểm d khoản 2 Điều 52 và quy định về thẩm quyền tại khoản 9 Điều 120 của Luật này. Việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với bệnh viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 do Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện.
14. Việc đình chỉ, thu hồi đối với giấy phép hoạt động được cấp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được thực hiện theo quy định về đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động tại Luật này. 15. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện cấp giấy phép hành nghề quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này.

Bài viết cùng chủ đề:

Luật phòng, chống tham nhũng – Luật số: 36/2018/QH14

Luật phòng, chống tham nhũng – Luật số: 36/2018/QH14 Xem chi tiết tại đây!

Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Ngày 30 tháng 10 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Xem chi tiết tại đây!

Quyết định 3176/QĐ-BYT năm 2024

Quyết định số 3176/QĐ-BYT, được Bộ Y tế ban hành vào ngày 29/10/2024, sửa đổi và bổ sung Quyết định số 4750/QĐ-BYT (ban hành ngày 29/12/2023). Quyết định này tiếp tục hoàn thiện các quy định về chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra, nhằm phục vụ quản lý, giám định, thanh toán chi...

Quyết định 3618/QĐ-BHXH năm 2022

Quyết định số 3618/QĐ-BHXH, được Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành vào ngày 12/12/2022, quy định về Quy trình giám định bảo hiểm y tế. Quyết định này nhằm hướng dẫn các cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện việc giám định bảo hiểm y...

Quyết định số 7603/QĐ-BYT năm 2018

Quyết định số 7603/QĐ-BYT, được Bộ Y tế ban hành vào ngày 25/12/2018, quy định về việc ban hành Bộ mã danh mục dùng chung áp dụng trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế (phiên bản số 6). Bộ mã này bao gồm 11 danh mục, như mã...

Quyết định số 130/QĐ-BYT ngày 18/01/2023 của Bộ Y tế

Quyết định số 130/QĐ-BYT, được Bộ Y tế ban hành vào ngày 18/01/2023, quy định về chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra nhằm phục vụ việc quản lý, giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh và giải quyết các chế độ liên quan. Xem và tải nội dung tại đây!

Điện thoạiZaloChat